domain, domain name, premium domain name for sales

Monday, November 2, 2009

Nghị định số 109/2006/NĐ-CP - Luật Đường sắt - XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT

XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT
Nghệ An: 09:08-10/11/2008

Điều 18. Xử phạt nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về giấy phép lái tàu, bằng, chứng chỉ chuyên môn

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi làm việc trên tàu mà không có bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp, không có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà sử dụng giấy phép lái tàu quá hạn hoặc giấy phép lái tàu không phù hợp với phương tiện điều khiển.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, giấy phép lái tàu giả hoặc không có giấy phép lái tàu.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, giấy phép lái tàu giả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 19. Xử phạt đối với nhân viên đường sắt làm nhiệm vụ trên tàu, dưới ga, quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với nhân viên đường sắt có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Để người đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đu bám ngoài thành toa xe, đầu máy, chỗ nối hai đầu toa xe;

b) Để người bán hàng rong trên tàu;

c) Cho người đi trên tàu hàng trái quy định;

d) Để người lên, xuống tàu khi tàu đang chạy.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên đường sắt có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không kiểm tra, phát hiện kịp thời những hư hỏng của hầm, cầu, đường sắt hoặc đã phát hiện mà không có biện pháp xử lý theo thẩm quyền, không báo cáo người có thẩm quyền giải quyết dẫn đến mất an toàn giao thông đường sắt;

b) Không tuân thủ quy trình tác nghiệp kỹ thuật gây chậm tàu.

3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi để hàng hóa trên toa xe quá tải trọng quy định.

4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy trình tác nghiệp kỹ thuật gây mất an toàn giao thông đường sắt.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc đưa người vi phạm tới vị trí an toàn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc đưa xuống khỏi phương tiện số hàng hóa chở quá tải trọng theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 20. Xử phạt đối với lái tàu, phụ lái tàu

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với lái tàu và phụ lái tàu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Rời vị trí lái máy khi đầu máy đang hoạt động;

b) Chở người không có trách nhiệm hoặc chở hàng hóa trên đầu máy.

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phụ lái tàu không thực hiện đúng chế độ hô đáp, không giám sát tốc độ chạy tàu, không quan sát tín hiệu, biển báo, biển hiệu để báo cho lái tàu dẫn đến lái tàu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Dừng tàu không đúng quy định mà không có lý do chính đáng;

b) Điều khiển tàu chạy vượt quá tín hiệu ngừng;

c) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định.

3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Dừng tàu không đúng quy định mà không có lý do chính đáng;

b) Điều khiển tàu chạy vượt quá tín hiệu ngừng;

c) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định từ 5% đến 10%.

4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định từ trên 10% đến 20%.

5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định trên 20%.

6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với lái tàu và phụ lái tàu điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà trong máu có độ cồn vượt quá 80miligam/100mililít máu hoặc 40miligam/1lít khí thở hoặc sử dụng chất kích thích khác mà pháp luật cấm.

7. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Đưa người, hàng hóa ra khỏi đầu máy đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng giấy phép lái tàu từ 90 ngày đến 180 ngày đối với lái tàu vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép lái tàu từ 90 ngày đến 180 ngày đối với phụ lái tàu (nếu có giấy phép) vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.

Điều 21. Vi phạm quy định về sử dụng nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhân viên không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc giấy phép phù hợp với chức danh mà nhân viên đó đang đảm nhận.

Điều 22. Xử phạt cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu theo quy định;

b) Không thực hiện đúng, đầy đủ quy chế tuyển sinh, nội dung, chương trình đào tạo, quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp từ 90 ngày đến 270 ngày đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Thu hồi bằng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

No comments:

Post a Comment