Trong câu hỏi của bạn có 3 vế và chúng tôi sẽ tách ra để trả lời như sau:
1. Mua xe máy cũ bạn cần:
- Người bán mang theo: Giấy đăng ký xe, Chứng minh thư, hộ khẩu và giấy đăng ký kết hôn trong trường hợp người bán đã kết hôn hoặc giấy chứng nhận tình trạng độc thân của phường, xã trong trường hợp người bán chưa kết hôn.
- Người mua (bạn) mang theo: Chứng minh thư, Hộ khẩu.
- Lập hợp đồng mua bán (nếu bạn có nhu cầu sang tên)
- Hợp đồng ủy quyền (nếu chỉ muốn xác lập giá trị pháp lý để sau này bạn có các quyền mua, bán, tặng, cho…)
- Tiến hành công chứng hợp đồng (có thể đến văn phòng công chứng hoặc mời công chứng viên đến tận nhà công chứng)
2. Nếu bạn mua xe có hồ sơ gốc và đem về quê làm lại hồ sơ và biển số bạn cần:
- Mang hợp đồng mua bán đã công chứng và hồ sơ gốc của xe đến Phòng cảnh sát giao thông cấp huyện ở quê bạn để tiến hành thủ tục sang tên và cấp biển số.
- Theo khoản 4, điều 7 thông tư số 68 Bộ tài chính ban hành ngày 26 tháng 4 năm 2010 quy định mức lệ phí như sau:
điểm a:
+ Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy từ lần thứ 2 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn quy định tại khoản này-các thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở - nay được kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo) nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 1%(một phần trăm)
Thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn. Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
điểm b:
Tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe máy của tổ chức, cá nhân kê khai nộp lệ phí trước bạ tại các địa bàn khác địa bàn quy định tại điểm a khoản này thực hiện như sau:
- Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy lần đầu nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 2% (hai phần trăm).
- Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy từ lần thứ 2 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là từ lần thứ 2 trở đi) nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 1% (một phần trăm)
Đối với xe máy được kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Thí dụ cụ thể về xác định tỷ lệ nộp lệ phí trước bạ của các trường hợp kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi (trong đó địa bàn A là địa bàn trong nhóm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở; địa bàn B là các địa bàn khác) như sau:
+ Trường hợp 1: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A thì nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 2: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp, lệ phí trước bạ 1%.
+ Trường hợp 3: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.
+ Trường hợp 4: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 5: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.
+ Trường hợp 6: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 7: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A hoặc địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
3. Nếu bạn có hồ sơ gốc và có giấy tờ mua bán hợp lệ nhưng không có nhu cầu chuyển vùng:
Theo quy định tại mục B phần II Thông tư số 06/2009/TT-BCA ngày 11/3/2009 của Bộ Công an quy định về việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì: “Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho tặng, thừa kế xe, người mua xe hoặc nhận xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký”.
Tại Điều 34 Nghị định số 146/2007/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ quy định: "Phạt tiền từ 100.000-200.000 đồng đối với chủ xe môtô, xe gắn máy và các loại xe tương tự môtô vi phạm không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định”.
Luật sư Lê Bích Hạnh
Công ty Tư Vấn Quốc Gia Việt Nam
Số 47 Hoàng Văn Thái, Hà Nội
VnExpress
No comments:
Post a Comment